DUNG DỊCH CLORHEXIDIN
GLUCONAT
Chlorhexidini digluconatis
solutio
C22H30Cl2N10.2C6H12O7
P.t.l: 898,0
Dung dịch clorhexidin gluconat là
dung dịch trong nước của 1,1’-(hexan-1,6-diyl)bis [5-(4-clorophenyl)-biguanid]
di-D-gluconat, phải chứa từ 19,0 đến 21,0% C22H30Cl2N10.2C6H12O7.
Tính chất
Chất
lỏng gần như không màu hoặc có màu vàng nhạt. Có
thể trộn lẫn với nước, tan trong aceton và ethanol
96%.
Định
tính
Có
thể chọn một trong hai
nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A, B
Nhóm
II: B, C, D
A. Phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2): Lấy 1 ml chế phẩm, thêm 40 ml nước, làm lạnh trong nước
đá, kiềm hóa bằng cách vừa khuấy vừa thêm
từng giọt dung dịch natri hydroxyd 10 M (TT),
với chỉ thị là giấy
vàng titan (TT), sau đó thêm dư 1 ml dung dịch natri hydroxyd 10 M (TT). Lọc,
rửa tủa thu được với nước
tới khi dịch rửa hết tính kiềm, kết tinh
lại tủa bằng ethanol 70% (tt/tt) rồi sấy khô
ở 100 0C tới 105 0C. Phổ hồng ngoại
của tủa thu được phải phù hợp với
phổ hồng ngoại của clorhexidin
chuẩn (ĐC).
B. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G (TT).
Dung
môi khai triển: Ethyl acetat - amoniac đậm đặc - nước
- ethanol 96% (10 : 10 : 30 :
50)
Dung
dịch thử: Pha loãng 10,0 ml
chế phẩm với nước thành 50 ml.
Dung
dịch đối chiếu: Hòa tan 25 mg
calci gluconat chuẩn (ĐC) trong 1 ml nước.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên trên bản
mỏng 5 µl các dung dịch
trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 10 cm.
Sấy khô bản mỏng ở 100 oC trong 20 phút, để
nguội và phun dung dịch kali dicromat 5% trong dung dịch acid sulfuric 40%. Sau 5 phút quan sát các vết trên
bản mỏng. Trên sắc ký đồ dung dịch thử
cho vết chính có cùng màu sắc, vị trí và kích thước
với vết thu được từ dung dịch đối
chiếu.
C. Lấy 1 ml chế phẩm, thêm
40 ml nước, làm lạnh
trong nước đá, kiềm hóa bằng cách vừa
khuấy vừa thêm từng giọt dung dịch natri hydroxyd 10 M (TT), với
chỉ thị là giấy vàng
titan (TT), sau đó thêm dư 1 ml dung dịch natri hydroxyd 10 M (TT). Lọc,
rửa tủa thu được với nước
tới khi dịch rửa hết tính kiềm, kết tinh
lại tủa bằng ethanol 70% (tt/tt) rồi sấy khô
ở 100 oC tới 105 oC. Tủa thu được
nóng chảy trong khoảng từ 132 oC tới 136 oC.
D. Lấy 0,05 ml chế
phẩm, thêm 5 ml dung dịch
cetrimid 1%, 1 ml dung dịch
natri hydroxyd 10 M (TT) và 1 ml nước brom (TT), màu đỏ thẫm được
tạo thành.
Tỷ
trọng
1,06 đến 1,07 (Phụ
lục 6.5). Phương pháp dùng picnomet.
pH
Pha loãng 5,0 ml chế phẩm
với nước không có carbon dioxyd (TT) thành 100 ml. Dung
dịch tạo thành phải có pH từ 5,5 đến 7,0.
Không được quá 0,25 %.
Pha
loãng 2,0 ml chế phẩm với nước
thành 100 ml. Lấy 10 ml dung dịch tạo thành thêm 2,5 ml dung
dịch acid hydrocloric 2 M (TT) và pha loãng hỗn hợp
với nước thành 20 ml
thu được dung dịch thử. Thêm nhanh và trộn
kỹ sau mỗi lần thêm lần lượt các dung
dịch sau: 0,35 ml dung dịch natri nitrit 10% (TT), 2 ml dung dịch amoni sulfamat 5%, 5 ml dung
dịch naphthyl ethylendiamin
dihydroclorid 0,1%, 1 ml ethanol 96 % (TT) và pha loãng
hỗn hợp thành 50 ml với nước,
để yên 30 phút. Màu xanh hơi đỏ của dung
dịch tạo thành không được đậm hơn
màu của dung dịch được chuẩn bị đồng
thời và tương tự như dung dịch thử nhưng
thay 20 ml dung dịch thử bằng hỗn hợp gồm
10 ml dung dịch cloroanilin 0,010 g/l trong dung dịch acid
hydrocloric 2 M (TT) và 10 ml nước.
Tạp
chất liên quan
Pha
động: Hoà tan 2,0 g natri
octansulfonat trong hỗn hợp gồm 120 ml acid acetic băng (TT), 270 ml nước và
730 ml methanol (TT).
Dung
dịch thử: Pha loãng 5,0 ml dung
dịch chế phẩm thành 50,0 ml với pha động. Hút chính xác 5,0 ml dung dịch
tạo thành và pha loãng bằng pha động thành 50,0 ml.
Dung
dịch đối chiếu (1): Pha
loãng 3,0 ml dung dịch thử thành 100 ml bằng pha động
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha
loãng 1,0 ml dung dịch đối chiếu (1) thành 50 ml
bằng pha động
Dung
dịch phân giải: Hoà tan 15 mg clorhexidin
chuẩn (ĐC) để thử hiệu năng trong
pha động cho
vừa đủ 10 ml
Điều
kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (20 cm x 4,0 mm) được nhồi pha
tĩnh octadecylsilyl silica gel dành cho sắc ký (5 µm)
Detector quang phổ tử
ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc
độ dòng: 1,0 ml/phút
Thể
tích tiêm: 10 µl
Cách tiến hành:
Cân bằng cột bằng pha động
ít nhất 1 giờ để cho cột ổn định.
Tiêm dung dịch đối chiếu (1), điều
chỉnh độ nhạy của hệ thống sao cho
chiều cao của pic chính trên sắc ký đồ thu được
ít nhất là 50% của thang đo.
Tiêm dung dịch phân giải,
phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ thu được
giống với sắc ký đồ mẫu thu được
của clorhexcidin chuẩn để thử hiệu năng,
trên đó các pic tạp chất A (1-(4-clorophenyl)-5-[6-(3-cyanoguanidino)-hexyl]biguanid) và pic
tạp chất B ([[[6-[5-(4-clorophenyl)guanidino]hexyl]-amino]iminomethyl]ure)
ra trước pic clorhexidin. Nếu cần có thể điều
chỉnh nồng độ acid acetic trong pha động ( tăng
nồng độ acid sẽ làm giảm thời gian lưu).
Tiêm các dung dịch thử, dung
dịch đối chiếu (1) và dung dịch đối
chiếu (2). Đối với các dung dịch đối
chiếu (1) và (2) chạy sắc ký tới khi clorhexidin
rửa giải hoàn toàn. Thời gian chạy đối
với dung dịch thử gấp 6 lần thời gian lưu
của pic clorhexidin.
Trên sắc ký đồ thu được
của dung dịch thử: tổng diện tích của
tất cả các pic trừ pic chính không được
lớn hơn diện tích pic chính của dung dịch đối
chiếu (1) (3,0%). Loại bỏ những pic có thời gian
lưu nhỏ hơn hoặc bằng 0,25 lần thời
gian lưu của pic chính và những pic có diện tích
nhỏ hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2)
Định
lượng
Xác
định tỷ trọng của chế phẩm (Phụ
lục 6.5). Cân 1,00 g chế phẩm vào cốc có mỏ dung
tích 250 ml và thêm 50 ml acid acetic khan (TT). Chuẩn độ
bằng dung dịch acid percloric
0,1 M (CĐ). Xác định điểm kết thúc
bằng phương pháp chuẩn độ đo điện
thế (Phụ lục 10.2).
1
ml dung dịch acid percloric 0,1 M
(CĐ) tương đương với 22,44 mg C34H54Cl2N10O14.
Loại
thuốc
Sát
trùng.
Chế
phẩm
Dung
dịch rửa Clorhexidin
Dung
dịch súc miệng Clorhexidin
Gel
hỗn hợp Clorhexidin và Lidocain
Gel
hỗn hợp Clorhexidin và Lignocain.